Hạn ngạch thuế quan là sự kết hợp giữa hạn ngạch và thuế quan, tạo ra một hệ thống hai tầng thuế. Hạn ngạch thuế quan xuất nhập khẩu được quy định cụ thể trong Luật quản lý ngoại thương. Vậy hạn ngạch thuế quan thực sự là gì? Nó hoạt động ra sao, có những tác động gì cho nền kinh tế? Hãy cùng DHD Logistics tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
Hạn ngạch thuế quan là gì?
Thuế quan hay còn gọi là thuế xuất nhập khẩu là loại thuế do cơ quan hải quan của một quốc gia đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào quốc gia đó. Thuế quan tiếng Anh là “Tariffs”.
Hạn ngạch (Quota) là một công cụ quản lý thương mại quốc tế, trong đó một quốc gia đặt ra giới hạn về số lượng hoặc giá trị của một loại hàng hóa cụ thể được phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu được quy định tại Điều 20 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cụ thể như sau:
Hạn ngạch thuế quan là một biện pháp quản lý thương mại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, nhằm quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu với mức thuế suất cụ thể. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thường áp dụng thuế suất ưu đãi cho hàng hóa trong giới hạn hạn ngạch, trong khi thuế suất ngoài hạn ngạch sẽ cao hơn. Điều này giúp kiểm soát lượng hàng hóa lưu thông và bảo vệ thị trường nội địa.
Hạn ngạch thuế quan tiếng Anh là gì? Hạn ngạch thuế quan có tên tiếng Anh là Tariff Rate Quota.
Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
- Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu với thuế suất cụ thể.
- Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.
Luật quản lý ngoại thương, Điều 21. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
1. Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
3. Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu.
Mục đích của hạn ngạch thuế quan
Hạn ngạch thuế quan được áp dụng nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế và thương mại quan trọng. Dưới đây là ba mục đích chính của công cụ này:
Kiểm soát lượng hàng hóa nhập khẩu
- Tránh tình trạng hàng hóa nước ngoài tràn ngập thị trường nội địa, làm mất cân đối cán cân thương mại.
- Giúp chính phủ điều tiết cung – cầu hàng hóa, đảm bảo ổn định thị trường.
- Tránh phụ thuộc quá mức vào hàng nhập khẩu, đảm bảo an ninh kinh tế.
Ví dụ: EU áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với đường nhập khẩu để tránh tình trạng đường từ các nước sản xuất lớn như Brazil tràn ngập thị trường, làm suy yếu ngành sản xuất đường nội địa.
Bảo vệ ngành sản xuất nội địa
Giúp các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh với hàng nhập khẩu có giá rẻ hơn.
Tạo điều kiện cho ngành công nghiệp non trẻ phát triển trước khi phải đối mặt với sự cạnh tranh toàn cầu.
Khuyến khích sản xuất trong nước, bảo vệ việc làm cho người lao động.
Ví dụ: Mỹ áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các sản phẩm thép nhập khẩu, nhằm bảo vệ ngành công nghiệp thép trong nước khỏi sự cạnh tranh từ thép giá rẻ từ Trung Quốc.
Duy trì cán cân thương mại
Giảm nhập siêu (nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu), bảo vệ tỷ giá và dự trữ ngoại hối.
Tránh thâm hụt thương mại kéo dài có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ mô.
Đảm bảo các ngành công nghiệp xuất khẩu có cơ hội phát triển bằng cách duy trì cân bằng giữa nhập khẩu và sản xuất nội địa.
Ví dụ: Nhật Bản từng áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với gạo nhập khẩu để bảo vệ ngành sản xuất gạo trong nước, đồng thời kiểm soát nhập siêu từ Mỹ và các nước xuất khẩu gạo lớn.
Cách thức hoạt động của hạn ngạch thuế quan
Hạn ngạch thuế quan được áp dụng theo một cơ chế đặc biệt, trong đó mức thuế nhập khẩu có sự khác biệt tùy theo lượng hàng hóa nhập khẩu. Dưới đây là cách thức hoạt động chi tiết của công cụ này.
Cơ chế áp dụng hạn ngạch thuế quan
Hạn ngạch thuế quan hoạt động dựa trên hai mức thuế suất khác nhau, được phân chia theo số lượng hàng hóa nhập khẩu như sau:
Mức thuế suất thấp (hoặc miễn thuế) áp dụng trong phạm vi hạn ngạch:
- Chính phủ quy định một mức hạn ngạch cụ thể cho một loại hàng hóa.
- Trong giới hạn hạn ngạch này, hàng nhập khẩu được hưởng mức thuế suất thấp hoặc miễn thuế để đảm bảo nguồn cung trong nước và giữ giá cả ổn định.
Mức thuế suất cao áp dụng khi hàng hóa vượt hạn ngạch:
- Khi số lượng nhập khẩu vượt quá hạn ngạch quy định, phần vượt này sẽ chịu mức thuế suất cao hơn đáng kể.
- Mục đích là để hạn chế nhập khẩu quá mức, bảo vệ ngành sản xuất trong nước.
Ví dụ: Giả sử Việt Nam áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với thịt bò nhập khẩu 30.000 tấn:
- Trong 30.000 tấn thịt bò đầu tiên nhập khẩu, mức thuế suất là 5%.
- Nếu nhập khẩu vượt quá 30.000 tấn, phần vượt sẽ bị áp thuế 40%.
Như vậy, doanh nghiệp có thể nhập khẩu nhiều hơn hạn ngạch, nhưng họ phải chấp nhận mức thuế cao hơn, làm tăng giá thành sản phẩm.
Phương thức phân bổ hạn ngạch
Do hạn ngạch thuế quan có giới hạn, chính phủ cần có cơ chế phân bổ minh bạch và công bằng để tránh tình trạng thao túng hoặc lợi ích nhóm. Dưới đây là ba phương thức phân bổ phổ biến:
Hệ thống cấp phép theo thứ tự (First-Come, First-Served)
Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được cấp hạn ngạch theo nguyên tắc “ai đăng ký trước thì được trước”. Khi hạn ngạch đạt mức tối đa, các đơn vị đến sau sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.
=> Phương thức này đơn giản nhưng dễ dẫn đến tình trạng tranh giành hoặc đầu cơ hạn ngạch.
Ví dụ: Một quốc gia áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với sữa bột. Các công ty nhập khẩu phải nộp đơn xin cấp phép nhập khẩu, và hạn ngạch được phân cho những công ty đăng ký sớm nhất.
Đấu giá hạn ngạch
Chính phủ tổ chức đấu giá để bán quyền nhập khẩu với mức thuế ưu đãi trong phạm vi hạn ngạch. Doanh nghiệp nào trả giá cao hơn sẽ được ưu tiên nhận hạn ngạch.
=> Phương thức này tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo minh bạch hơn.
Ví dụ: Liên minh Châu Âu (EU) áp dụng cơ chế đấu giá hạn ngạch đối với đường nhập khẩu. Các nhà nhập khẩu tham gia đấu giá để mua quyền nhập khẩu đường với thuế suất ưu đãi.
Phân bổ theo lịch sử nhập khẩu
Hạn ngạch được phân bổ dựa trên lịch sử nhập khẩu của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lượng nhập khẩu ổn định trong quá khứ sẽ được ưu tiên nhận hạn ngạch trước.
=> Phương thức này giúp các nhà nhập khẩu lâu năm có sự ổn định, nhưng có thể làm giảm cơ hội của doanh nghiệp mới.
Ví dụ: Chính phủ Nhật Bản cấp hạn ngạch nhập khẩu gạo dựa trên mức nhập khẩu của doanh nghiệp trong 5 năm gần nhất, để đảm bảo sự ổn định cho thị trường và tránh tình trạng đầu cơ.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan được quy định tại Điều 22 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan.
Sự khác biệt giữa thuế quan và hạn ngạch
Tiêu chí | Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quota) | Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute Quota) |
---|---|---|
Cơ chế hoạt động | Áp dụng thuế suất thấp trong giới hạn hạn ngạch, vượt hạn ngạch sẽ bị áp thuế cao | Hạn chế số lượng nhập khẩu, khi đạt mức trần thì không được nhập thêm |
Mức độ linh hoạt | Linh hoạt hơn, vì vẫn có thể nhập khẩu thêm nếu chấp nhận mức thuế cao hơn | Rất cứng nhắc, khi đạt giới hạn thì không thể nhập thêm |
Tác động đến giá cả | Có thể điều tiết giá cả hàng hóa bằng chính sách thuế | Có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm, đẩy giá lên cao |
Ảnh hưởng đến thương mại quốc tế | Ít gây tranh cãi hơn so với hạn ngạch tuyệt đối, vì không hoàn toàn cấm nhập khẩu | Dễ gây xung đột thương mại vì giới hạn chặt chẽ |
Ví dụ thực tế:
- Hạn ngạch thuế quan: EU áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với thịt bò nhập khẩu từ Mỹ, với mức thuế ưu đãi cho một số lượng thịt bò nhất định.
- Hạn ngạch tuyệt đối: Mỹ từng áp dụng hạn ngạch tuyệt đối đối với ô tô nhập khẩu từ Nhật Bản trong thập niên 1980 để bảo vệ ngành công nghiệp ô tô trong nước.
Các mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan ở Việt Nam
Tại Việt Nam quy định tại Điều 22, Luật 05/2017 về Quản lý ngoại thương:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
- Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 12/2018/TT-BCT, Danh mục hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu bao gồm:
STT | Tên hàng hóa | Mã HS
(Áp dụng đối với toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số) |
1 | Đường tinh luyện, đường thô | 1701 |
2 | Muối | 2501 |
3 | Thuốc lá nguyên liệu | 2401 |
4 | Trứng gia cầm | 0407
(Không bao gồm trứng đã thụ tinh để ấp thuộc các mã HS: 04071110, 04071190, 04071911, 04071919, 04071991 và 04071999) |
Như vậy, 04 mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu bao gồm: đường tinh luyện, đường thô; muối; thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về hạn ngạch thuế quan mà bạn cần phải biết. Hy vọng với những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn. Cần tư vấn hỗ trợ dịch vụ logistics, xuất nhập khẩu liên hệ ngay DHD Logistics.